Categories
Category

Ethereum là gì? Tìm hiểu về đồng Ethereum Và ETH Coin

Ethereum là gì?

Ethereum là một nền tảng công nghệ Blockchain mã nguồn mở, công khai và phân quyền mà cho phép chạy các ứng dụng phi tập trung (Dapp) trên nền tảng của mình. Mạng lưới Blockchain của Ethereum là hệ thống siêu máy (server) với hàng trăm nghìn thiết bị được kết nối trên toàn cầu hoạt động để duy trì trạng thái điện toán của nó.

Để dễ hình dung thay vì sử dụng một hệ thống máy chủ lớn như Google (một hệ thống tập trung), Ethereum cho phép các phần mềm ứng dụng chạy trên mạng lưới các máy tính cá nhân (một hệ thống phi tập trung). Các nhà mạng và máy chủ được thay thế bởi một mạng lưới phi tập trung rộng lớn bao gồm nhiều máy tính cá nhân nhỏ được những người dùng tình nguyện trên toàn thế giới.

Ý tưởng lớn đằng sau dự án này là bất kỳ ai cũng có thể sử dụng mạng lưới phi tập trung mới để tạo và vận hành những ứng dụng phi tập trung. Không cần phải xin phép hay đăng ký với một bên thứ ba nào khác vì về bản chất sẽ không còn bên trung gian nào khác.

Phân biệt giữa Ethereum và Ether (ETH)

Sẽ dễ nhầm lẫn giữa Ethereum và ETH, bản thân Ethereum là một giao thức hay chúng ta thường gọi là thuật toán. Chính là hệ thống mạng phân tán của nó đang hoạt động. Còn ETH là mã thông báo (token) của nền tảng Ethereum. Do đó ETH chỉ là một thành phần trong cấu trúc giao thức của Ethereum. Dễ hình dung Ethereum là sổ cái phân tán ghi lại lịch sử các giao dịch, thì ETH chính nội dung dữ liệu được ghi lại. Cũng suy diễn tương tự như Bitcoin và mã thông báo BTC là hai thuật ngữ khác nhau.

Bitcoin và Ethereum có gì khác biệt?

Bitcoin là mạng lưới Blockchain nguyên thủy, là Blockchain đầu tiên được xây dựng, công bố mã nguồn mở và công khai ra đời năm 2008. Cho đến nay hệ thống của Bitcoin được xem là đồ xộ nhất và tính bảo mật cao nhất trong tất cả các hệ thống blockhain hiện tại. Vì là blockchain nguyên thủy, nên ý tưởng ban đầu của Bitcoin là chỉ dừng lại ở cấp độ là xây dựng hệ thống thanh toán ngang hàng, không giám sát, công khai và minh bạch. Mục tiêu của BTC là trở thành đồng tiền thanh toán toàn cầu với cơ chế không lạm phát. 

Vì cấu trúc nền tảng của Bitcoin rất phức tạp và “thô”, do đó không thể phát triển các ứng dụng trên chính nó. Đó là chính là nguồn gốc lý do Ethereum ra đời. Ethereum kế thừa những ưu điểm hiện có của Bitcoin, cấu trúc lại nền tảng của mình một cách linh hoạt hơn. Quyết định này được xem là sáng tạo quan trọng đối với công nghệ Blockchain. Điều này cho phép nền tảng có các trường hợp sử dụng về tài chính phi tập trung (DeFi) và mã thông báo không thể thay thế (NFT) trở thành xu hướng và thành công ngày nay. Ethereum cho phép các ứng dụng dApp có thể chạy trên nó thông qua công nghệ hợp đồng thông minh (Smart contract). Bên cạnh việc có một hệ thống thanh toán ngang hàng như Bitcoin, thì Ethereum cho phép các nhà lập trình trên toàn thế giới có thể triển khai các ứng dụng chung trên một nền tảng, mà khi sử dụng những app này người dùng có thể thanh toán trực tiếp bằng ETH ngang hàng (peer to peer), và không cần sự tin cậy. Do đó có thể xem Bitcoin là blockchain 1.0 và Ethereum là blockchain 2.0.

Các điểm chính khác biệt: 

  • Nguồn cung của Ethereum đã được phân phối trong đợt ICO để tài trợ dự án. Các miner chạy node ban đầu  của Bitcoin nắm phần lớn số lượng Bitcoin đang phát hành.
  • Ethereum không có nguồn cung giới hạn, phần thưởng khối 2.5 ETH và không có halving (giảm phần thưởng khai thác). Bitcoin giới hạn 21 triệu BTC được khai thác với phần thưởng giảm còn một nửa sau mỗi 4 năm.
  • Ethereum có thời gian tạo khối từ 14 đến 15 giây thay vì 10 phút trong Bitcoin.
  • Cấu trúc ngôn ngữ lập trình Turing-complete cho phép mở rộng các ứng dụng với nhiều lớp. Và tất nhiên sẽ dễ bị tấn công mạng. So với cấu trúc của Bitcoin đơn giản, hoàn chỉnh và bảo mật.
  • Ưu điểm trong phí giao dịch của Ethereum được tính dựa trên khối lượng tính toán, băng thông, lưu trữ và được trả bằng Ether (ETH). Các giao dịch Bitcoin bị cạnh tranh và phải vào được khối của Bitcoin mới được nhận thưởng.
  • Ethereum sử dụng giao thức GHOST giúp giao dịch Ether nhanh hơn Bitcoin.
  • Ethereum chống lại việc sử dụng ASIC như Bitcoin. Người đào Ethereum phải sử dụng card đồ họa vì hàm băm của Ethereum yêu cầu sử dụng bộ nhớ.
  • Ethereum chống lại việc khai thác tập trung với chế của giao thức Ghost.
  • Bitcoin đã có một lịch sử chưa bao giờ can thiệp vào dữ liệu trên sổ cái. Còn Ethereum đã phải chia nhánh sau khi DAO bị tấn công.

Để dễ hiểu hơn, các bạn có thể theo dõi bảng sau:

TênEthereumBitcoin
Ngày ra mắt30/6/20159/1/2008
Người tạo Vitalik ButerinSatoshi Nakamoto
TickerETHBTC
Phương pháp phát hànhICO Khai thác khối nguyên thủy
Tổng cung Vô hạn21 triệu BTC
Đồng thuậnProof of Work (Sắp chuyển sang ETH 2.0 với Proof of Stake)Proof of Work
Thuật toánEthashSHA – 256
Thời gian chặn12 giây240 giây
TPS tối đa257
Hợp đồng thông minhKhông có

Lược sử ra đời của Ethereum

Khi Bitcoin ra mắt vào năm 2009, cộng đồng tiền điện tử đã tập trung vào việc cung cấp một mô hình tài chính biên giới về quyền tự chủ, bảo mật và phân quyền. Nhiều người quan tâm hơn nhiều đến việc Bitcoin có thể phát triển ngành tài chính như thế nào để quyền lực sẽ được lấy từ các cơ quan trung ương và phân phối lại cho những người bình thường, thay vì chờ đợi Bitcoin lên mặt trăng. Vào thời điểm đó, tâm điểm chú ý là tài sản kỹ thuật số với chi phí là công nghệ blockchain cơ bản cung cấp năng lượng cho nó.

Tuy nhiên, càng nhiều người bắt đầu hiểu về hoạt động của Bitcoin, họ càng bắt đầu hình dung ra những khả năng khác. Một số đã làm việc để bổ sung nhiều chức năng hơn cho chuỗi khối Bitcoin, trong khi những người khác tìm cách tạo ra biến thể của riêng họ cho một mạng phi tập trung. Bất kể cách tiếp cận được sử dụng là gì, đại đa số các nhà phát triển vẫn mắc kẹt với cơ sở mã ban đầu và cấu trúc kiến ​​trúc của mạng Bitcoin. Hạn chế rõ ràng của cách tiếp cận được áp dụng rộng rãi này là Bitcoin của Satoshi Nakamoto không sử dụng ngôn ngữ lập trình hoàn chỉnh Turing có thể đáp ứng việc triển khai các chức năng một cách linh hoạt.

Do cơ sở hạ tầng của Bitcoin, hầu hết các nỗ lực cải thiện mạng lưới Bitcoin đều kết thúc không tốt đẹp. Sau đó, một thiếu niên 19 tuổi tên Vitallik Buterin đã nghĩ ra cách khắc phục những hạn chế của giao thức Bitcoin để blockchain trở thành khối xây dựng cho một loạt các ứng dụng thậm chí vượt ra ngoài lĩnh vực tài chính.

Vào năm 2013, lập trình viên Vitalik Buterin và một số thành viên đã phát minh ra một nền tảng mới có tên là Ethereum nhằm cách mạng hóa vận hành hệ thống internet hiện tại.

Vào tháng 7 năm 2015, Ethereum phát hành phiên bản beta và đem đến một bộ mặt mới cho hệ thống khi hoạt động trên công nghệ Hợp Đồng Thông Minh (smart contract)

Vitalik Buterin và khái niệm về Ethereum

Buterin, một lập trình viên người Canada gốc Nga, lần đầu tiên nghe nói về Bitcoin từ cha mình vào năm 2011. Khi đó anh mới 17 tuổi và đã coi thường ý tưởng về Bitcoin do thiếu giá trị nội tại của nó. Tuy nhiên, sau cuộc gặp gỡ thứ hai, Buterin bắt đầu hiểu bản chất của một loại tiền tệ như vậy và cách nó có thể san bằng sân chơi.

Vào thời điểm đó, Buterin thiếu nguồn tài chính và máy tính để khai thác hoặc mua Bitcoin. Vì vậy, anh ấy đã chọn tùy chọn có sẵn tiếp theo: làm việc và được trả bằng Bitcoin. Anh ấy đã được trả 5 BTC cho mỗi bài đăng được đóng góp cho các diễn đàn Bitcoin trực tuyến. Sau đó, anh ấy đã hợp tác với Mihai Alisie, một người đam mê Bitcoin khác và đồng sáng lập Tạp chí Bitcoin vào cuối năm 2011.

Khoảnh khắc của sự thật này đã sinh ra ý tưởng về Ethereum. Và trong vòng chưa đầy bốn tuần, anh ấy đã có cơ sở để trở thành hệ sinh thái tiền điện tử có giá trị thứ hai. Buterin đã xuất bản sách trắng Ethereum vào tháng 11 năm 2013 và nó đã gây được tiếng vang với rất nhiều người ủng hộ Bitcoin. Một số người được truyền cảm hứng từ phong trào này đã tham gia cùng Buterin với tư cách là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum. Ngày nay, có tám cá nhân được chính thức công nhận là người đồng sáng lập Ethereum.

Vitalik Buterin

Đồng sáng lập của Ethereum 

Mihai Alisie 

Alisie, do mối quan hệ đối tác trước đây với Buterin và chuyên môn của anh ấy về điều khiển học kinh tế, là thành viên của nhóm sáng lập Ethereum. Ông là người có công trong việc thành lập Quỹ Ethereum ở Thụy Sĩ. Anh ấy đã giúp thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho việc bán trước Ether và sau đó trở thành phó chủ tịch của Ethereum Foundation. Vào năm 2015, Alisie bắt đầu dự án dựa trên Ethereum của riêng mình, có tên là Akasha.

Anthony Di lorio 

Anthony Di lorio là một trong những nhà tài trợ tài chính cho công ty khởi nghiệp Ethereum. Sau đó, anh ấy đã lùi lại ghế sau khi nhóm quyết định chọn nguyên tắc kinh doanh phi lợi nhuận. Sau quyết định chọn vai trò thụ động, Di lorio nổi lên với tư cách là giám đốc kỹ thuật số của Sở giao dịch chứng khoán Toronto trong một thời gian ngắn trước khi thành lập Decentral, công ty đứng sau ví kỹ thuật số Jaxx. 

Amir Chetrit 

Amir Chetrit có mối quan hệ công việc với Buterin trong thời gian làm việc tại Colored Coins. Buterin đề nghị Chetrit tham gia nhóm sáng lập vào tháng 12 năm 2013. Tuy nhiên, tại một cuộc họp đồng sáng lập vào tháng 6 năm 2014, các thành viên khác trong nhóm và các nhà phát triển Ethereum đã đặt câu hỏi về việc thiếu thông tin đầu vào từ Chetrit. Chính tại cuộc họp này, Chetrit đã đồng ý từ bỏ sự tham gia tích cực vào việc phát triển Ethereum trong khi vẫn giữ vị trí đồng sáng lập của mình.

Charles Hoskinson 

Charles Hoskinson nổi lên với tư cách là Giám đốc điều hành của công ty khởi nghiệp Ethereum vào tháng 12 năm 2013 chỉ khi anh ta nhấn nút thoát sau khi nhóm quyết định thúc đẩy một kiến ​​trúc phi lợi nhuận cho tổ chức. Điều này đã thúc đẩy Hoskinson tạo ra phiên bản của mình về hệ sinh thái blockchain có thể lập trình được gọi là Cardano. Nền tảng này hiện được coi là một trong những blockchain đối thủ lớn để soán ngôi của Ethereum.

Gavin Wood

Gavin Wood là một trong những người đóng góp cốt lõi trong giai đoạn phát triển ban đầu của Ethereum. Anh ấy đã giành được vị trí đồng sáng lập nhờ những đóng góp lập trình của mình. Anh ấy đã tạo ra mạng thử nghiệm Ethereum đầu tiên và thậm chí đã xuất bản báo cáo màu vàng của dự án – đặc điểm kỹ thuật của sách trắng ban đầu do Buterin xuất bản. Wood cũng đề xuất ngôn ngữ lập trình bản địa của hệ sinh thái, Solidity. Những ngày này, Wood đang bận rộn làm việc cho Web3 Foundation và sản phẩm chủ lực của nó, Polkadot.

Jeffrey Wilcke 

Giống như Wood, Wilcke trở thành đồng sáng lập chỉ vì những đóng góp trong lập trình của anh ấy. Anh ấy đang làm việc trên MasterCoin khi phát hiện ra Ethereum. Anh ấy bắt đầu viết phiên bản Google Go của nền tảng này một cách độc lập. Anh ấy hiện đang tập trung vào studio phát triển trò chơi của mình, Grid Games.

Joseph Lubin 

Trước khi gia nhập nhóm Ethereum, Joseph Lubin đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau đó, anh ấy đã thành lập công ty vì lợi nhuận của riêng mình, ConsenSys, đóng vai trò là vườn ươm cho các công ty khởi nghiệp blockchain muốn sử dụng hệ sinh thái Ethereum. Anh ấy cũng có ảnh hưởng trong một số quan hệ đối tác nổi tiếng mà Ethereum đã đảm bảo trong những năm qua. 

Các tổ chức chính duy trì hoạt động của mạng lưới Ethereum

Đây là các tổ chức có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ hệ sinh thái của Ethereum phát triển. Một số các tổ chức sau:

  • Ethereum Foundation (EF) là một tổ chức phi lợi nhuận chuyên hỗ trợ Ethereum và các công nghệ liên quan ra đời từ năm 2014 có trụ sở tại Thụy Sĩ. EF không phải là một công ty hay thậm chí là một tổ chức phi lợi nhuận truyền thống. Vai trò của họ không phải là kiểm soát hoặc dẫn dắt Ethereum, cũng không phải là tổ chức duy nhất tài trợ cho sự phát triển quan trọng của các công nghệ liên quan đến Ethereum. EF là một phần của hệ sinh thái lớn hơn nhiều.
  • Enterprise Ethereum Alliance (EEA) là một tổ chức công nghiệp do thành viên lãnh đạo có mục tiêu là thúc đẩy việc sử dụng công nghệ blockchain Ethereum và Mainnet Ethereum như một tiêu chuẩn mở để trao quyền cho TẤT CẢ các doanh nghiệp.
  • Consensys là một công ty công nghệ phần mềm blockchain được thành lập bởi Joseph Lubin với trụ sở chính tại Brooklyn, New York và các văn phòng bổ sung của Hoa Kỳ tại Washington, D.C. và San Francisco.. Đối với Ethereum, Consensys giống như nơi ương mầm cho các dự án chạy trên nền tảng của Ethereum.

Cấu trúc Blockchain của Ethereum

Cấu trúc của Blockchain Ethereum 
Cấu trúc của Blockchain Ethereum

Blockchain là một kiến ​​trúc bao gồm nhiều thành phần và điều làm cho blockchain trở nên độc đáo là cách các thành phần này hoạt động và tương tác với nhau. Một số thành phần quan trọng của Ethereum là Máy ảo Ethereum (EVM), miner (thợ đào), block (khối), transaction (giao dịch), consensus algorithm (cơ chế đồng thuận), account (tài khoản), smart contract (hợp đồng thông minh), mining (hoạt động đào coin), Ether, and gas.

  • Mining node: Các cụm máy tính thực hiện duy trì mạng lưới của máy tính, tương tự như các Server hiện nay.
  • EVM Node: Tổ hợp cụm máy tính chạy các hợp đồng thông minh tương tác với mạng lưới cốt lõi của Ethereum.
  • Block (khối): Tổ hợp các giao dịch (Transaction) được đóng gói và mã hóa dưới dạng hàm băm là chuỗi ký tự gồm 24 chữ cái. 
  • Transaction: Là giao dịch, hoạt động thực hiện truyền thông điệp(message), ví dụ một tin nhắn từ Alice đến Bob bao gồm các thông số dữ liệu trên blockchain.
  • Consensus algorithm: Cơ chế đồng thuận tập hợp các quy tắc sao cho các Node giao tiếp với nhau (cơ chế hiện tại là Proof of Work với hàm băm Ethash).
  • Mining (hoạt đào coin): Quá trình xác nhận giao dịch dữ liệu, đồng thuận trên toàn mạng lưới.
  • Ether: Mã thông báo, token ETH
  • Gas: Phí giao dịch sử dụng khi người dùng gửi đi một giao dịch

Một mạng blockchain bao gồm nhiều Node thuộc về các thợ đào (miner) và một số node không phải của thợ đào nhưng giúp thực hiện các hợp đồng và giao dịch thông minh chúng được gọi là EVM. Mỗi node được kết nối với một node khác trên mạng. Các node này sử dụng giao thức ngang hàng để giao tiếp với nhau.

Tóm tắt phương thức hoạt động của Ethereum

Ethereum xây dựng dựa trên ngôn ngữ lập trình Turing complete được tích hợp sẵn. Cho phép bất kỳ nhà lập trình nào viết các hợp đồng thông minh và các ứng dụng phi tập trung, nơi họ có thể tạo các quy tắc tùy ý của riêng họ về quyền sở hữu, định dạng giao dịch và chức năng chuyển đổi trạng thái.

Mỗi Miner Node duy trì một phiên bản sổ cái. Sổ cái chứa tất cả các khối trong chuỗi. Với nhiều miner, có thể xảy ra trường hợp sổ cái của mỗi người khai thác có thể có các khối khác nhau với khối khác. Các thợ đào đồng bộ hóa các khối của họ trên cơ sở liên tục để đảm bảo rằng mọi phiên bản sổ cái của người khai thác đều giống với phiên bản khác.  

Hoạt động này gọi là duy trì trạng thái máy tính (đồng thuận), trạng thái máy tính là hình ảnh chụp số dư (snapshot) của tất cả tài khoản trên toàn bộ hệ thống (bao gồm số dư token đã được khai thác hoặc chưa). Khi có một giao dịch diễn ra, toàn bộ máy tính sẽ cập nhật trạng thái của giao dịch này. 

Phương thức hoạt động của ethereum

Hệ thống máy ảo EVM vận hành trạng thái máy tính là gì?

Trạng thái được biểu hiện dưới dạng một tài khoản là một Account (tài khoản) có kích thước là 20 byte bao gồm các trường: 

  • The nonce, một bộ đếm được sử dụng để đảm bảo mỗi giao dịch chỉ có thể được xử lý một lần
  • Số dư hiện tại của tài khoản
  • Mã hợp đồng của tài khoản nếu có
  • Bộ nhớ của tài khoản (trống theo mặc định)

Trong đó đồng hay token Ether (ETH) chính là nhiên liệu cho toàn bộ hoạt động mạng lưới, và đồng thời là phí (Gas) phải thanh toán khi thực hiện giao dịch. Điều đặc biệt là Ethereum có các tài khoản là hợp đồng thông minh được biểu thị dưới dạng mã, ngoài trạng thái của địa chỉ ví (Account) tương tự bitcoin được truy cập bởi khóa bí mật, thì hợp đồng thông minh sẽ cập nhật trạng thái riêng của nó kiểm soát bởi một khóa riêng hoặc nhiều khóa.

Hợp đồng thông minh là không bắt buộc, và nó chạy trên môi trường thực thi của EVM và kiểm soát các giao dịch của chính nó. Có quyền ghi dữ liệu lên chuỗi hoặc không, thiết lập các quy tắc kinh doanh và kiểm soát ETH mà nó đang nắm giữ.

Hoạt động mining (đào) chính xác là quá trình xác thực các giao dịch. Giao thức nó tương tự Bitcoin, khi hệ thống với rất nhiều giao dịch được thực hiện, máy tính sẽ sắp xếp và đóng gói các giao dịch được gọi là khối (block). Mỗi khối như vậy  cứ sau khoảng 15 giây được tạo, với mỗi khối chứa các thông tin về dấu thời gian, tham chiếu đến khối trước (thông qua hàm băm) và danh sách tất cả các giao dịch đã diễn ra kể từ lần trước. Hàm băm này là một mật mã sử dụng thuật toán đồng thuận proof of work (SHA-256), giải thuật một số ngẩu nhiên cho trước, sao cho khi trả về kết quả thì khối được tạo thành mà không thể đảo chiều được lịch sử khối. Việc hoàn thành khối như vậy sẽ nhận được phần thưởng ETH và phí của giao dịch.

Lí giải về Proof of Work là gì?

Cũng chính cơ chế đồng thuận Proof of Work giúp bảo mật cao nhưng lại khiến mạng lưới của Ethereum tiêu tốn năng lượng và đắt đỏ, vì vậy hiện nay Ethereum đang hướng tới giải pháp đồng thuận dựa trên Proof of Stake để tăng khả năng mở rộng mà chúng ta thường được biết đến là Ethereum 2.0

Hợp đồng thông minh và cấu trúc của các lớp DeFi hiện nay của Ethereum

Hợp đồng thông minh là được xem là ứng dụng quan trọng của blockchain 2.0. Chúng ta dễ hiểu ở Blockchain của Bitcoin, hệ thống vận hành các quy tắc để đảm bảo việc thỏa thuận giao dịch ngang hàng và không cần sự tin tưởng nghĩa là chỉ có chức năng gửi giao dịch từ Alice đến Bob và ngược lại. Đây là hợp đồng sơ khai của của hệ thống Blockchain nguyên thủy. 

Với Ethereum, lập trình viên có thể thiết kế các quy tắc phức tạp hơn thông qua ngôn ngữ Turning Comple như các giao thức DeFi phát triển các ứng dụng hiện nay, mã thông báo không thể thay thế (NFT) sao cho tất cả các quy tắc này đều được mã hóa dưới dạng trạng thái máy bằng một đoạn mã, như vậy toàn bộ hợp đồng thông minh của hệ thống Ethereum sẽ đảm bảo quy tắc vận hành trạng thái máy.  Cho nên chúng ta có các “địa chỉ hợp đồng” (Contract Address) khi tìm hiểu thông một loại token hoặc một ứng dụng nào đó.

Tìm hiểu đầy đủ Hợp đồng thông minh là gì?

Chúng ta sẽ được giới thiệu tổng quan các lớp kiến trúc DeFi, mà hợp đồng thông minh hiện nay đang tạo nên. Mỗi lớp có một mục đích riêng biệt. Các lớp xây dựng trên nhau và tạo ra một cơ sở hạ tầng mở và có khả năng tổng hợp cao cho phép mọi người xây dựng trên, chia sẻ lại hoặc sử dụng các phần khác của ngăn xếp. Điều quan trọng là cấp độ bảo mật nó từ lớp 1 ra đến lớp ngoài cùng.

Cấu trúc các lớp Ethereum ứng dụng tài chính phi tập trung hiện nay
Cấu trúc các lớp Ethereum ứng dụng tài chính phi tập trung hiện nay
  • Settlement layer (Lớp 1) bao gồm chuỗi khối và tài sản giao thức gốc của nó (ví dụ: Bitcoin (BTC) trên chuỗi khối Bitcoin và ETH trên chuỗi khối Ethereum. Nó cho phép mạng lưu trữ thông tin về quyền sở hữu một cách an toàn và đảm bảo rằng mọi thay đổi trạng thái đều tuân theo bộ quy tắc của nó. Blockchain có thể được coi là nền tảng cho việc thực thi không tin cậy và đóng vai trò như một lớp dàn xếp và giải quyết tranh chấp.
  • Asset Layer (Lớp 2) bao gồm tất cả các tài sản được phát hành trên đầu lớp thanh toán. Điều này bao gồm tài sản giao thức gốc cũng như bất kỳ tài sản bổ sung nào được phát hành trên blockchain này (thường được gọi là mã thông báo).
  • Protocol layer (Lớp 3) cung cấp các tiêu chuẩn cho các trường hợp sử dụng cụ thể như trao đổi phi tập trung, thị trường nợ, phái sinh và quản lý tài sản trên chuỗi. Các tiêu chuẩn này thường được triển khai dưới dạng một tập hợp các hợp đồng thông minh và có thể được truy cập bởi bất kỳ người dùng nào (hoặc ứng dụng DeFi). Do đó, các giao thức này có khả năng tương tác cao.
  • Application Layer (Lớp 4) tạo ra các ứng dụng hướng đến người dùng kết nối với các giao thức riêng lẻ. Tương tác hợp đồng thông minh thường được tóm tắt bởi giao diện người dùng dựa trên trình duyệt web, làm cho các giao thức dễ sử dụng hơn.
  • Aggregation Layer (Lớp 5) là phần mở rộng của lớp ứng dụng. Các trang web tổng hợp tạo ra các nền tảng lấy người dùng làm trung tâm kết nối với một số ứng dụng và giao thức. Họ thường cung cấp các công cụ để so sánh và xếp hạng các dịch vụ, cho phép người dùng thực hiện các tác vụ phức tạp khác bằng cách kết nối với một số giao thức đồng thời và kết hợp thông tin liên quan theo cách rõ ràng và ngắn gọn.

Như vậy cấu trúc của Ethereum phức tạp hơn Bitcoin hơn với nhiều lớp hoạt động. Cho phép thực nhiện nhiều chức năng khác nhau.

Hệ sinh thái Ethereum?

Hệ sinh thái là khái niệm về toàn bộ các ứng dụng tài chính phi tập trung (DeFi). Với cấu trúc các lớp ethereum đề cập ở trên, thì mỗi nhà phát triển lại nghiên cứu và phát triển các ứng dụng của mình. Dưới đây là các lĩnh đang phát triển trên Ethereum:

  • Quản lý tài sản
  • Phân tích
  • Sàn giao dịch phi tập trung
  • Các công cụ cho tool và cấu trúc cho DeFi
  • Cho vay phi tập trung
  • Tài sản token hóa
  • Marketplace
  • KYC & xác minh danh tính
  • Thanh toán
  • Stablecoin
  • Giao dịch phái sinh và ký quỹ
  • Các nền tảng quản trị bởi DAO
  • Nền tảng bảo hiểm
  • Các thị trường dự báo
Hệ sinh thái trên Ethereum

Hiện nay không chỉ riêng Ethereum, nhiều nền tảng Blockchain khác đang nổi lên và thể hiện sức cạnh tranh của họ như Binance Smart Chain, Solana, Polkadot,… 

DAO và Ethereum Classic? Sự kiện hard fork của Ethereum

Vào năm 2016, một tổ chức tự trị phi tập trung có tên The DAO, một tập hợp các hợp đồng thông minh được phát triển trên nền tảng này, đã huy động được mức kỷ lục 150 triệu USD trong một đợt crowdsale để tài trợ cho dự án. DAO được khai thác vào tháng 6 năm 2016 khi 50 triệu USD mã thông báo DAO bị đánh cắp bởi một tin tặc không xác định. Sự kiện này đã làm dấy lên một cuộc tranh luận trong cộng đồng tiền điện tử về việc liệu Ethereum có nên thực hiện một “hard fork” gây tranh cãi để chiếm đoạt lại các khoản tiền bị ảnh hưởng hay không.

Nó dẫn đến việc mạng chia thành hai blockchain: Ethereum với hành vi trộm cắp bị đảo ngược và Ethereum Classic tiếp tục trên chuỗi ban đầu (chấp nhận hack). Hard fork đã tạo ra sự cạnh tranh giữa hai mạng. Sau hard fork, Ethereum còn diễn ra fork hai lần trong quý 4 năm 2016 để đối phó với các cuộc tấn công khác.

Ethereum 2.0 là gì? Và tương lai của nó 

Ethereum 2.0

Ethereum đang trong giai đoạn phát triển thành công của nó, và như đã đề cập ở trên việc sử dụng proof of work đã khiến hệ thống máy tính tiêu tốn năng lượng và quá tải khi lượng người dùng mỗi ngày trở nên đông đảo. 

Các đề xuất và giải pháp cải tiến Ethereum về mở rộng khích thước khối, cơ chế đồng thuận và các thay đổi trong quá trình phát triển mã nguồn mở hiện đang được tiến hành để nâng cấp lớn cho Ethereum được gọi là Ethereum 2.0 hoặc Eth2. 

Mục đích chính của việc nâng cấp là tăng thông lượng giao dịch cho mạng từ hiện tại khoảng 15 giao dịch mỗi giây lên đến hàng chục nghìn giao dịch mỗi giây. Mục tiêu đã nêu là tăng thông lượng bằng cách chia nhỏ khối lượng công việc thành nhiều chuỗi khối chạy song song (được gọi là sharding) và  sử dụng cơ chế bằng chứng cổ phần đồng thuận chung (proof of Stake), để có thể giả mạo một cách độc hại bất kỳ chuỗi đơn lẻ nào, yêu cầu một người can thiệp vào sự đồng thuận chung, điều này sẽ khiến kẻ tấn công phải trả giá đắt hơn nhiều so với những gì họ có thể thu được từ một cuộc tấn công.

Ethereum 2.0 (còn được gọi là Serenity) được thiết kế để ra mắt theo ba giai đoạn:

  • “Giai đoạn 0” được khởi chạy vào ngày 1 tháng 12 năm 2020 và tạo ra Beacon Chain, một blockchain bằng chứng cổ phần (PoS) sẽ hoạt động như trung tâm điều phối và đồng thuận trung tâm của Ethereum 2.0
  • “Giai đoạn 1” sẽ tạo chuỗi mảnh và kết nối chúng với Beacon Chain.
  • “Giai đoạn 2” sẽ triển khai thực thi trạng thái trong các chuỗi phân đoạn với chuỗi Ethereum 1.0 hiện tại dự kiến ​​sẽ trở thành một trong các phân đoạn của Ethereum 2.0.

Nhận xét về tương lai của Ethereum 

Ethereum được xem là mạng lưới với hệ sinh thái tài chính phi tập trung (DeFi) lớn nhất hiện nay. DeFi đã trở thành một từ khóa phổ biến với người dùng. Mặc dù xuất hiện nhiều lỗ hổng từ khi thành lập đến nay và trãi qua những đợt hark fork. Nhưng Ethereum vẫn là nền tảng hàng đầu mà các nhà lập trình lựa chọn để xây dựng các ứng dụng của mình. Sau đây là một vài lý do Ethereum chứng minh sự dẫn đầu thị trường DeFi trong tương lai:

  1. Có lịch sử phát triển lâu đời, nhà sáng lập Buterin vẫn đang tiếp tục nâng cấp và làm việc cho mạng lưới Ethereum. 
  2. Hệ sinh thái đa dạng và lượng lớn người dùng đông đảo nhất hiện nay.
  3. Ethereum đang hoàn thiện và trở thành mạng lưới tài chính quan trọng khi hầu hết các ứng tài chính phi tập trung được các doanh nghiệp chọn để Blockchain hóa dịch vụ của mình.

Tiêu chuẩn token Ethereum (Ethereum Token Standard)

Tiêu chuẩn token là một khái niệm nhằm phân loại các hợp đồng thông minh dựa trên ký hiệu của nó. Hợp đồng thông minh là bộ quy tắc thiết lập các quy tắc xây dựng trên Ethereum nhằm thể hiện trạng thái máy tính.

Đầu tiên là tiêu chuẩn ERC (Ethereum Request for Comments) là các bộ quy tắc cần thiết để triển khai token trên mạng lưới của Ethereum. Ở trên mạng lưới Solana là (SLP), trên Binance Smart Chain là (BEP). Đây là ký hiệu thể hiện các tiêu chuẩn của các nhà các nhà phát triển để triển khai các hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain của Ethereum.

Trước khi trở thành tiêu chuẩn ERC, hợp đồng thông minh phải trải qua một bước thử nghiệm EIP (Ethereum Improvement Proposal). Gọi là bản thử nghiệm trước khi mainnet.

ERC20 là gì?

ERC20 là bộ danh sách các quy tắc của hợp đồng thông minh, hợp đồng thông minh sẽ được biểu thị dưới một dạng mã gồm 24 ký tự. ERC20 nhằm phân loại tính năng của loại hợp đồng này. Nó được sử dụng để phát hành các token trên nền tảng Ethereum, được Vitalik Buterin đề xuất lần đầu tiên vào tháng 06/2015.

Hợp đồng thông minh ERC20 cho phép nhà lập trình tạo các mã thông báo/phát hành token nền tảng Ethereum. Được gọi là fungible token. Chính tiêu chuẩn này đã trở thành một cuộc cách mạng, cho đợt ICO phát hành token trên nền tảng Ethereum năm 2017.

Bộ quy tắc của ERC20 là bộ danh sách tiêu chuẩn ERC20, với 6 quy định bắt buộc và 3 quy định không bắt buộc.

Tổng có 6 quy tắc bắt buộc như sau:

  • Total supply: Tổng số mã token được phát hành.
  • Balance of: Kiểm tra số dư token trong mỗi ví Ethereum.
  • Transfer: Chắc năng thực hiện chuyển số dư từ ví người này sang người kia.
  • Transfer from: Tính năng thể hiện số dư được chuyển đi từ một vín nào đó.
  • Approve: Tính năng cho phép hợp đồng thông minh truy cập số dư token nhất định có trong ví, kiểm tra số dư, xác nhận khả dụng và ủy quyền giao dịch.
  • Allowance: Kiểm tra số dư token nhằm biết địa chỉ ví có đủ token để chuyển hay không.
  • Còn lại 3 quy tắc có thể có hoặc không:
  • Token Name: Tên token.
  • Symbol: Mã token.
  • Decimal (up to 18): Số thập phân nhỏ nhất.

Để kiểm tra thông tin bất kỳ Contract, bạn có thể truy cập vào Etherscan, tìm mã token mà mình muốn xem.

ERC721 là tiêu chuẩn gì?

ERC721 là bộ tiêu chuẩn dành cho việc phát hành các Non-Fungible Token (NFTs) trên nền tảng của Ethereum, được William Entriken, Dieter Shirley, Jacob Evans và Nastassia Sachs đề xuất vào tháng 01/2018.

NFT token (Non-Fungible Token)

Non-Fungible Token (NFT) là một loại token duy nhất không thể thay thế, dễ hiểu là nó . Vì vậy, một NFT này không thể hoán đổi, thay thế bởi một NFT khác.

Nhờ có tiêu chuẩn ERC721, các nhà phát triển trên Ethereum đã mở ra một hệ sinh thái mới về các dapps sử dụng các NFTs.

Tính đến thời điểm hiện tại, số contract theo tiêu chuẩn ERC721 trên Ethereum đã vượt con số 2,936.

Một số tiêu chuẩn ERC khác

Ngoài ERC20 và ERC721, Ethereum còn có 2 tiêu chuẩn token khác mà mình nghĩ anh em cũng nên biết đến, bao gồm:

ERC777

Tiêu chuẩn ERC777 là một tiêu chuẩn cải thiện các vấn đề của ERC20 gặp phải và nó đang được kỳ vọng sẽ soán ngôi của ERC20 bởi tính ưu việt của nó.

ERC1155

ERC 1155 là tiêu chuẩn dành cho nhiều loại token gồm Non-Fungible Token và Fungible Token.

Nó là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn ERC20 và ERC721.

Tiêu chuẩn ERC1155 do CTO của dự án Enjin Coin đề xuất lên cộng đồng Ethereum vào tháng 06/2018.

Ngoài ra, anh em có thể vào https://eips.ethereum.org/erc để tham khảo thêm các EIPs và ERCs mới của Ethereum.

Lưu trữ Ethereum (ETH) ở đâu?

Hiện tại có 3 cách để lưu giữ đồng Ethereum:

  • Sàn giao dịch: khi giao dịch và tạo tài khoản ở sàn nào, người dùng có thể lưu giữ tại sàn đó. Lưu ý, lựa chọn sàn giao dịch hàng đầu, uy tín và bảo mật.
  • Ví nóng: Là các ứng dụng trên điện thoại như Coinbase Wallet, Metamask Wallet, Trust Wallet, MyEtherWallet,… là một trong những ứng dụng trên điện thoại cho phép nạp và rút đồng ETH nói riêng và token ERC-20 nói chung nổi bật nhất.
  • Ví lạnh: Là các thiết bị lưu dữ liệu tương tự nhe USB tiêu biểu là Ledger Nano S, Trezor cũng là những nơi lưu trữ đồng tiền điện tử Ethereum đáng tin cậy.

Thông tin cơ bản về Ethereum (ETH)

  • Tên: Ether
  • Ticker: ETH
  • Thuật toán: EThash
  • Cơ chế đồng thuận: Proof of Work
  • Ngày khởi chạy: 30/07/2015
  • Phần thưởng khối: 2,42
  • Tổng nguồn cung khởi tạo: 75.000.000 ETH
  • Cung lưu thông hiện tại: 116.203.674,03 ETH
  • Website Official: https://ethereum.org/en/
  • Url Explore: https://etherscan.io/

Phân phối Ether (ETH)

Ethereum có tổng nguồn cung tại thời điểm khởi tạo là 75 triệu ETH. Trong dó 72 triệu ETH được bán trong đợt ICO năm 2015. Giá ICO là 1 ETH = 0.311 USD

  • Genesis: Khối ban đầu (60 triệu USD trong đợt Crowdsale và 12 triệu USD trong một đợt huy đông vốn khác): 72.009.990,50 Ether
  • Block Rewards: Số phần thưởng khối đã khai thác: 41.323.993,91 Ether
  • Uncle Rewards: Số phần thưởng khối không phân phối: 2.869.689,63 Ether
  • Tổng nguồn cung hiện tại: 116.203.674,03 Ether 
Phân phối ETH theo số liệu thống kê ngày 8/6/2021 tại Etherscan.io
Phân phối ETH theo số liệu thống kê ngày 8/6/2021 tại Etherscan.io

Có nên đầu tư vào Ethereum (ETH) không?

Đầu tư và mua bán ETH cũng giống như tất cả các tiền điện tử khác. Chu kỳ thị trường sẽ có giai đoạn tăng trưởng và suy thoái. Việc đồng tiền điện tử ETH cũng không tránh khỏi quy luật của nó, đặc biệt giá cả thường lĩnh vực tiền điện tử thường có biên độ giao động lớn. Hiện tại các loại tiền điện tử nói chung và ETH nói riêng chỉ được cộng đồng quan tâm như một dạng hàng hóa đầu cơ, hệ thống pháp luật chưa chấp nhận thanh toán các loại tiền điện tử.

Nhìn lại lịch sử vốn hóa của ETH từ năm 2016 đến đầu năm 2021 biểu đồ dưới đây. Cho thấy có một sự tăng trưởng về mặt dài hạn. Giai đoạn đầu năm 2018 kết thúc chu kỳ tăng giá, và đến cuối năm 2020 thì ETH mới lấy lại vị thế của mình.

Tỉ giá ETH coin

Tại thời điểm coin68 viết bài, vốn hóa của ETH đạt 305.391 tỷ USD, chiếm 18.6% tổng vốn hóa thị trường và xếp thứ 2 trên bảng xếp hạng các tài sản tiền điện tử có vốn hóa lớn nhất chỉ sau Bitcoin. Vì vậy xét về mặt dài hạn sự tăng trưởng của ETH sẽ còn những lần điều chỉnh giảm sâu và tiếp diễn trong trong tương lai.

Dựa trên các số liệu trên, việc mua bán đồng tiền ETH sẽ phụ thuộc vào quan điểm cá nhân của từng người. Mọi thông thông tin được Coin68 tổng hợp và không cấu thành lời khuyên đầu tư. Coin68 không chịu bất cứ trách nhiệm nào đến các quyết định đầu tư của bạn đọc. 

Cách để sở hữu đồng Ethereum (ETH)

Trở thành thợ đào (Miner)  

Đào ETH là việc thiết lập các thiết bị máy tính kết nối vào mạng lưới Ethereum để chạy các node mạng đển nhận phần thưởng khai thác và tất nhiên bao gồm. Các thiết bị phần cứng không thể thiếu như CPU, RAM, lưu trữ,  PSU, quạt làm mát, card đồ họa như lNVIDIA GeForce GTX 1080, hoặc các phiên bản mới nhất. Nguyên tắc của việc đào ETH là giải thuật toán Ethash với hàm băm SH256. Hai thành phần quan trọng đối tạo nên sức mạnh của máy để giải thuật toán là điện năng và cấu hình các thiết bị. Do đó khi thiết lập các Node mạng phải cần có nguồn điện và cấu hình cao, khả năng cạnh tranh sẽ cao hơn. Bên cạnh đó việc thiết lập các phần mềm để chạy thuật toán rất phức tạp, đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm trong việc lập trình. Trung bình chi phí thiết lập một máy khoảng 2000 – 4000 USD, thời gian khoảng 60- 70 ngày đào được một ETH, con số này chỉ tương đối, khi mạng lưới mỗi ngày tham gia bới nhiều thợ đào hơn, chưa kể rủi trong hoạt động lỗi phần mềm, quá tải và lỗi thiết bị. Vì vậy nếu bạn không phải là chuyên gia và có nguồn vốn lớn thì thời điểm hiện tại việc tham gia đào rất rủi ro nhưng lại không mang hiệu quả về doanh thu. Một giải pháp là thường các thợ đào gộp chung máy để chạy chung cùng một node mạng, đó cũng là giải pháp khả thi.   

Giao dịch trên các sàn tiền điện tử

Hiện nay việc sở hữu các đồng tiền điện tử phổ biến là giao dịch trực tiếp trên các sàn. Hoạt động này tương tự như giao dịch các loại hàng hóa tài chính phổ biến thông thường như cổ phiếu. Đăng ký và mở một tài khoản, nạp tiền, và giao dịch trên các cặp tỷ giá của ETH với các đồng tiền khác.

Vì thị trường tiền điện tử còn rất non trẻ, do đó giá cả thường có biên độ giao động lớn, việc mua bán đồng tiền điện tử cũng không tránh khỏi rủi ro khi thị trường sụt giá nghiêm trọng. Là một nhà giao dịch tiền điện tử, bạn cần dành thời gian nghiên cứu và tìm hiểu quy luật của thị trường cũng như hiểu được các rủi ro khi tiến hành mua bán trên các sàn tiền điện tử hoặc bất kỳ tổ chức cá nhân nào, pháp luật Việt Nam hiện tại không bảo hộ các hoạt động giao dịch trong lĩnh vực tiền điện tử. Một lần nữa hãy cẩn trọng với quyết định đầu tư của bạn. Theo dõi kênh tin tức của Coin68 để cập nhật các biến động của thị trường tiền điện tử mỗi ngày. 

Kiếm ETH qua các sản phẩm tài chính của DeFi

Tài chính phi tập trung (DeFi) là các ứng dụng/sản phẩm tài chính xây dựng trên Blockchain, cho phép người sở hữu token như Bitcoin, ETH, XRP, USDT,… có thể tối đa hóa lợi nhuận của mình như một hình thức gửi tiết kiệm, vay, cho vay và các sản phẩm tài chính khác trên blockchain. 

Hiện nay các sàn giao dịch hỗ trợ việc (stake) ký gửi ETH như là một hình thức gửi tiết kiệm, bên cạnh đó các hoạt động DeFi phổ biến hiện nay của các ứng dụng như cho vay phi tập trung, canh tác năng suất (Yield Farming), Cung cấp thanh khoản (Liqudity Provider), cung cấp bảo hiểm Cover, giao dịch phái sinh,…

Tham gia các sản phẩm tài chính phi tập trung cũng không tránh khỏi những rủi ro, như tài khoản và thông tin bị đánh cắp, mất khóa truy cập ví, rủi ro bị hacker tấn công nền tảng, các rủi ro về biến động giá cả làm sụt giảm tài sản,… Mỗi sản phẩm tài chính phi tập trung đều chứa những rủi ro nhất định. Các nhà đầu tư cần chọn lựa sản phẩm phù hợp với mục tiêu của bản thân và nghiên cứu sản phẩm của mình trước khi đầu tư.

Giao dịch Ethereum (ETH) ở đâu?

Ethereum (ETH) là tài sản tiền điện tử phổ biến với người dùng. Hiện nay tất cả các sàn giao dịch đều niêm yết ETH. Bao gồm các sàn giao dịch tập trung và sàn giao dịch phi tập trung. Các sàn giao dịch  tập trung phổ biến hiện nay tại việt nam: 

  • Hatforrent: Cho phép người mới bắt đầu đơn giản và dễ tiếp cận.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *